Chương trình Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (DBA) là chương trình nghiên cứu học thuật theo chuẩn giáo dục quốc tế nhằm gia tăng kiến thức và thúc đẩy sự nghiệp nghiên cứu và quản trị của học viên.
CHƯƠNG TRÌNH DBA
Tiến sĩ quản trị kinh doanh – nghiên cứu học thuật theo chuẩn giáo dục quốc tế
Chương trình DBA là gì?
Mục tiêu của chương trình
Trang bị theo hướng chuyên sâu các kiến thức chuyên ngành QTKD trên nền tảng nâng cao và hiện đại hóa các kiến thức cơ sở có liên quan đã được giảng dạy ở bậc đại học và bậc thạc sĩ theo phương pháp tác động đa chiều lấy người học làm trung tâm. Theo phương pháp này, chương trình vừa chú trọng cung cấp các kiến thức sâu về QTKD vừa chú ý cập nhật nâng cao các kiến thức về quản trị kinh doanh hiện đại với tư cách là các tri thức và công cụ để phân tích các vấn đề Quản trị Kinh doanh hiện nay .
Nâng cao kỹ năng tư duy lý luận, kỹ năng phân tích và tổng hợp của nghiên cứu sinh. Phát triển năng lực xác định và giải quyết các vấn đề QTKD nảy sinh trong lý luận và và đặc biệt trong hoạt động thực tiễn, quá đó nâng cao năng lực làm việc độc lập và sáng tạo, hoàn thiện năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt động khoa học và thực tiễn không những trong lĩnh vực QTKD mà cả những lĩnh vực khác liên quan đến chuyên môn của mình.
Sau khi tốt nghiệp, nghiên cứu sinh có thể làm việc với tư cách là chuyên gia có trình độ cao về QTKD tại các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các đơn vị hoạch định và tư vấn chính sách của các tập đoàn kinh tế, các tổ chức kinh doanhỉtong và ngoài nước.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Yêu cầu chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết; kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử; mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của người tốt nghiệp trình độ tiến sĩ phải đạt Bậc 8 của Khung trình độ quốc gia Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
Kết cấu chương trình đào tạo
Kết cấu chương trình đào tạo bao gồm: các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sĩ, tiểu luận tổng quan, các chuyên đề tiến sĩ, nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung nhằm hỗ trợ NCS có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để học tập, nghiên cứu các học phần ở trình độ tiến sĩ và thực hiện đề tài nghiên cứu
Các học phần ở trình độ tiến sĩ
Các học phần ở trình độ tiến sĩ được tổ chức giảng dạy dưới dạng chuyên đề, nhằm giúp NCS nâng cao trình độ lý thuyết chuyên ngành, phương pháp nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu. Mỗi NCS phải hoàn thành từ 3 đến 6 học phần ở trình độ tiến sĩ với khối lượng từ 8 đến 14 tín chỉ. Số lượng học phần, tên gọi và nội dung giảng dạy của từng học phần do Hiệu trưởng quyết định dựa trên tư vấn của Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường.
Quy định cụ thể về việc tổ chức giảng dạy các học phần ở trình độ tiến sĩ xem tại Phụ lục 9.
Tiểu luận tổng quan
Tiểu luận tổng quan yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Việc đánh giá tiểu luận tổng quan do người hướng dẫn chính (hoặc hướng dẫn độc lập) của NCS và một nhà khoa học đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định
Quy định cụ thể về nội dung, kết cấu và cách thức đánh giá tiểu luận tổng quan xem tại Phụ lục 10.
Chuyên đề tiến sĩ
- Mỗi NCS phải hoàn thành 2 chuyên đề tiến sĩ, thông qua đó nâng cao năng lực nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài luận án tiến sĩ, nhằm giải quyết một số nội dung của đề tài luận án tiến sĩ. Mỗi chuyên đề phải thể hiện khả năng phát triển thành một công trình khoa học có thể công bố trên các tạp chí hoặc hội thảo khoa học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 35.
- Việc đánh giá các chuyên đề tiến sĩ của mỗi NCS được thực hiện bởi một Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ được thành lập theo Quyết định của Hiệu trưởng, gồm 1 trưởng tiểu ban và 2 ủy viên. Thành viên Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 26, trong đó một người hướng dẫn của NCS tham gia với tư cách ủy viên.
Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ
- Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ của NCS.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của NCS tại Bộ môn có thể dưới các hình thức sinh hoạt khoa học, hợp tác nghiên cứu khoa học cùng các giảng viên trong Khoa, Bộ môn. Mỗi NCS phải trình bày kết quả nghiên cứu trước Bộ môn theo quy định.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của NCS ở cấp Trường bao gồm: đề xuất nghiên cứu theo quy định, thực hiện tiểu luận tổng quan và 2 chuyên đề tiến sĩ theo quy định, tham gia các seminar khoa học do Trường tổ chức theo quy định, báo cáo kết quả nghiên cứu cấp trường sau 2 năm theo quy định tại Phụ lục 13 và công bố tối thiểu 2 bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án theo quy định.
- Kết quả cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học là luận án tiến sĩ hoàn chỉnh của NCS đáp ứng các quy định, được người hướng dẫn, Bộ môn và Khoa đề nghị đưa ra bảo vệ ở Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và Hội đồng đánh giá luận án cấp trường.
Quy định cụ thể về nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ xem tại phụ lục 13
Điều kiện dự tuyển
Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
Bằng cấp
Có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên hoặc bằng thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển trình độ tiến sĩ. Danh mục các chuyên ngành đại học và thạc sĩ được coi là phù hợp với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ được quy định tại Phụ lục 4. Các bằng tốt nghiệp thuộc chuyên ngành không có trong danh mục này nhưng có chuyên môn gần với chuyên ngành đăng ký dự tuyển được Hội đồng Tuyển sinh xem xét cụ thể sau khi người dự tuyển nộp hồ sơ.
Bài báo khoa học
Là tác giả của 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu, đăng trên tạp chí khoa học có trong danh mục được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình (xem Phụ lục 30), hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học cấp quốc gia, quốc tế có mã số ISBN, trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Đề cương nghiên cứu
Có đề cương nghiên cứu (khoảng 3.000 từ), gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên đề tài hoặc hướng nghiên cứu của người dự tuyển;
- Đề xuất người hướng dẫn đáp ứng quy định.
- Lý do lựa chọn tên đề tài/hướng nghiên cứu;
- Tổng quan công trình khoa học đã được công bố về đề tài/hướng nghiên cứu được lựa chọn
- Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu dự kiến thực hiện.
- Dự kiến đóng góp của nghiên cứu.
- Giới thiệu tóm tắt về mục tiêu và đóng góp của bài báo đã công bố của người dự
Đề cương nghiên cứu của người dự tuyển phải có xác nhận của người được đề xuất hướng dẫn. Người hướng dẫn được đề xuất phải nằm trong danh sách các nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn NCS được nêu trong thông báo tuyển sinh.
Thư giới thiệu
Có thư giới thiệu đánh giá phẩm chất nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện nghiên cứu của người dự tuyển của ít nhất 01 nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu.
Thư giới thiệu phải có những nội dung sau:
- Bối cảnh hợp tác hoạt động chuyên môn của người giới thiệu với người dự tuyển;
- Các nhận xét, đánh giá của người giới thiệu về năng lực và phẩm chất của người dự tuyển (phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động chuyên môn, phương pháp làm việc, khả năng nghiên cứu, triển vọng phát triển về chuyên môn…).
Người dự tuyển là công dân Việt Nam
Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:
- Bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác;
- Bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
- Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 5.0 trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
- Người dự tuyển đáp ứng quy định tại điểm a khoản này khi ngôn ngữ sử dụng trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh; hoặc đáp ứng quy định tại điểm b khoản này khi có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngôn ngữ nước ngoài không phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh ở trình độ tương đương (xem Phụ lục 5.1) theo quy định tại điểm c khoản này do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển thì phải có chứng chỉ trình độ tiếng Anh bậc 3/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (xem Phụ lục 5.2) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Người dự tuyển là người nước ngoài
Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do một cơ sở đào tạo Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian tại Việt Nam;
- Chứng chỉ trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
- Riêng trường hợp người dự tuyển là công dân nước ngoài nhưng đăng ký thực hiện luận án tiến sĩ bằng tiếng Anh thì tuân theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Người hướng dẫn
Người hướng dẫn độc lập
Người hướng dẫn độc lập phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19.
- Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án hoặc lĩnh vực nghiên cứu của NCS; đối với người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư thì phải có tối thiểu 03 năm (36 tháng) làm công tác nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy kể từ khi có quyết định cấp bằng tiến sĩ.
- Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên.
- Là tác giả chính tối thiểu 01 bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí thuộc danh mục các tạp chí của cơ sở dữ liệu ISI hoặc của cơ sở dữ liệu Scopus (sau đây gọi chung là danh mục các tạp chí ISI – Scopus) hoặc ít nhất một chương sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN do các nhà xuất bản nước ngoài phát hành; hoặc là tác giả chính của tối thiểu 02 báo cáo bằng tiếng nước ngoài đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, hoặc 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện thuộc lĩnh vực khoa học liên quan đến đề tài luận án của NCS. Quy định cụ thể về các loại tạp chí, hội thảo quốc tế xem tại Phụ lục 17.
- Trường hợp chưa có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, ngoài việc phải đáp ứng quy định tại điểm d khoản này phải là tác giả chính của thêm 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI – Scopus.
- Có năng lực ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu và trao đổi khoa học quốc tế.
- Người hướng dẫn độc lập phải là giảng viên, nghiên cứu viên cơ hữu của Trường hoặc là nhà khoa học người nước ngoài, nhà khoa học Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với Trường.
Đồng hướng dẫn
Mỗi NCS có thể có hai người hướng dẫn, trong đó:
- Người hướng dẫn chính phải có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
- Người hướng dẫn phụ phải có các tiêu chuẩn tối thiểu quy định
- Ít nhất phải có một người là giảng viên, nghiên cứu viên cơ hữu của Trường.
Nhiệm vụ, quyền và điều kiện của người hướng dẫn
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều 55, Điều 58 Luật giáo dục đại học;
- Tại cùng một thời điểm, người có chức danh giáo sư được hướng dẫn độc lập, đồng hướng dẫn tối đa 05 NCS; người có chức danh phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập, đồng hướng dẫn tối đa 04 NCS; người có bằng tiến sĩ được hướng dẫn độc lập, đồng hướng dẫn tối đa 03 NCS;
- Không được hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn NCS mới nếu trong vòng 06 năm (72 tháng) tính đến thời điểm được giao nhiệm vụ có 02 NCS có luận án không được Hội đồng đánh giá luận án cấp trường thông qua, bao gồm cả việc đánh giá lại luận án quy định tại khoản 6 Điều 28 (nếu có);
- Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá, theo dõi và đôn đốc NCS thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học;
- Thông qua luận án của NCS, đề nghị để luận án được đánh giá cấp cơ sở và cấp trường nếu luận án đã đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 25. Trong trường hợp NCS có hai người hướng dẫn, cả hai người hướng dẫn cần phải ký thông qua các đề xuất liên quan đến luận án của NCS.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định.
Giảng viên
Tiêu chuẩn giảng viên
Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo tiến sĩ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ có chuyên môn phù hợp với các học phần đảm nhiệm trong chương trình đào tạo.
- Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc đã và đang tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên.
- Là tác giả chính (tác giả độc lập hoặc tác giả thứ nhất, sau đây gọi chung là tác giả chính) của tối thiểu 02 bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có trong danh mục được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình (Phụ lục 30).
- Riêng giảng viên giảng Lý thuyết chuyên ngành phải có ít nhất 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc 01 báo cáo bằng tiếng nước ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, thuộc lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyên ngành giảng dạy.
Nhiệm vụ của giảng viên
Giảng viên thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều 55, Điều 58 Luật giáo dục đại học và các quy định liên quan.
Thời gian, hình thức và ngôn ngữ đào tạo
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Xem các câu hỏi và câu trả lời
Bạn muốn tìm hiểu kỹ hơn về chương trình DBA. Hãy xem và tìm hiểu ngay tại đây
Thời gian đăng ký dự thi?
- Mỗi năm Trường tổ chức một hoặc nhiều kỳ tuyển sinh tùy theo kế hoạch cụ thể của năm tuyển sinh.
- Phương thức tuyển sinh là xét tuyển thông qua đánh giá hồ sơ dự tuyển và trình bày đề cương nghiên cứu theo quy định tại Điều 11.
Đề án tuyển sinh và thông báo tuyển sinh
- Đề án tuyển sinh trình độ tiến sĩ được xây dựng định kỳ 5 năm/lần hoặc khi có thay đổi lớn trong nội dung của Đề án, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về phương thức tuyển sinh, thời gian tổ chức tuyển sinh, các điều kiện đảm bảo chất lượng và những thông tin cần thiết khác theo mẫu tại Phụ lục 1.
- Trước khi Trường tổ chức xét tuyển ít nhất 3 tháng, thông báo tuyển sinh trình độ tiến sĩ được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Trường (http://neu.edu.vn/), website cấp II Viện Đào tạo Sau đại học (http://sdh.neu.edu.vn/) và được gửi đến các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ quan quản lý trung ương, địa phương trong cả nước. Thông báo tuyển sinh phải phù hợp với Đề án tuyển sinh của Trường và đảm bảo các nội dung theo quy định tại Phụ lục 2.
Các ngành/chuyên ngành tuyển sinh
Danh mục các ngành/chuyên ngành (sau đây gọi chung là chuyên ngành) tuyển sinh và đào tạo của Trường xem tại Phụ lục 3. Danh mục này có thể được điều chỉnh và bổ sung theo các quyết định mở chuyên ngành đào tạo tiến sĩ (hoặc thu hồi quyết định mở chuyên ngành) của Trường.
Gửi câu hỏi cho chúng tôi
Thông tin bạn muốn tìm kiếm chưa có, đừng ngần ngại gửi câu hỏi cho chúng tôi.